Thứ Tư, 7 tháng 3, 2012

Luật sư Vũ Thị Hiên

Luật sư Vũ Thị Hiên tư vấn luật trên báo Dân Trí: "Tôi phải làm gì để lấy lại khoản tiền đã cho vay? "
(Dân trí)- Năm 2010, tôi cho bác chồng tôi vay 2 tỷ mua nhà, có giấy vay nợ và hẹn trả sau một năm. Sau đó bác tôi đột ngột qua đời. Tôi yêu cầu vợ bác trả nợ nhưng bác ấy không đồng ý trả. Tôi làm thế nào để lấy lại khoản tiền đã cho vay? (Hoàng Khánh Toàn; Email: ToanLaoCai@yahooh.com).
Tại Điều 25 Luật hôn nhân và gia đình: "Vợ hoặc chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch dân sự hợp pháp do một trong 2 người thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình".   Vì bác chồng bạn vay tiền để mua nhà – hiện nhà đất này là di sản thừa kế, mặt khác việc vay này để phục vụ mục đích xây nhà nên dù vợ bác chồng bạn không ký thì đây vẫn được xác định là khoản nợ chung.   Mặt khác, nhà đất này là tài sản chung vợ chồng nên được chi dùng để thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng.  
Theo quy định tại Khoản 1 điều 637 Bộ luật dân sự thì: “Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Như vậy, vợ bác chồng bạn có nghĩa vụ phải thanh toán khoản nợ mà chồng bác đã vay. Trường hợp, nếu bác ấy không chịu thanh toán thì bạn có quyền khởi kiện tại Tòa án nơi có thẩm quyền để yêu cầu bác ấy có nghĩa vụ thanh toán khoản nợ mà chồng bác ấy đã vay.
Luật sư Vũ Thị Hiên
 Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình – Hà Nội
Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5
Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966
Hot-line: 093 366 8166

Thứ Ba, 14 tháng 2, 2012

Luật sư Vũ Hải Lý tư vấn luật trên báo Dân Trí: "Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu chia thừa kế "

Luật sư Vũ Hải Lý tư vấn luật trên báo Dân Trí: "Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu chia thừa kế "
(Dân trí) - Năm 2007, bố tôi mất không để lại di chúc, bố mẹ tôi có hai người con, chúng tôi đều đã lập gia đình và sống cùng với mẹ. Do mâu thuẫn, mẹ tôi đuổi vợ chồng tôi ra khỏi nhà. Nếu muốn ở lại căn nhà trên, tôi phải làm gì? Xin cảm ơn! (Lương Mạnh Giang, Email: giadinham2009@gmail.com).
Vì thông tin của ông chưa đầy đủ nên chúng tôi không biết trước khi chết bố ông có để lại di chúc hay không? Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên ai? Trong trường hợp bố ông có di chúc thì tài sản của bố ông sẽ được định đoạt theo di chúc. Trong trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình thì diện tích đó là tài sản chung của hộ gia đình, mỗi thành viên đều có quyền ngang nhau khi sở hữu, định đoạt đối với khối tài sản.
Nếu năm 2007, bố ông mất không để lại di chúc, tài sản này là tài sản chung vợ chồng thì phần tài sản của bố ông trong khối tài sản chung sẽ được chia theo quy định của pháp luật.
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật được quy định tại điều 645 Bộ luật dân sự năm 2005, cụ thể như sau: “Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế".
Như vậy, thời hiệu yêu cầu chia thừa kế của bố ông vẫn còn và mẹ ông có quyền khởi kiện để yêu cầu chia thừa kế.
Theo điểm a khoản 1 Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”.
Trong trường hợp nhà đất này là tài sản chung của bố mẹ ông thì việc tòa án xác định ½ giá trị nhà đất là của bố ông, ½ giá trị nhà đất là của mẹ ông, phần di sản của bố ông được chia đều làm 3 phần bằng nhau gồm mẹ và hai anh em trai của ông (với điều kiện ông bà nội của ông đã mất trước khi bố ông mất, bố ông không có cha mẹ nuôi, con nuôi, con riêng nào khác) là đúng. Nguyên tắc chia thừa kế là chia bằng hiện vật nhưng vì diện tích ngôi nhà quá nhỏ (16,7m2) nên nếu chia bằng hiện vật sẽ giảm giá trị căn nhà và ảnh hưởng tới những người khác nên việc tòa án giao cho mẹ ông quản lý sử dụng và thanh toán hơn 400 triệu đồng cho ông, để ông có quyền lưu cư 6 tháng là có căn cứ.
Luật sư Vũ Hải Lý
Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội
Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5
Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966
Hot-line: 093 366 8166

Luật sư Vũ Hải Lý tư vấn luật trên báo Dân Trí: "Chia tay khi người yêu mang bầu có phạm luật không?"

Luật sư Vũ Hải Lý tư vấn luật trên báo Dân Trí: "Chia tay khi người yêu mang bầu có phạm luật không?"
(Dân trí) - Tôi năm nay 20 tuổi, người yêu tôi 18 tuổi. Chúng tôi mới yêu nhau nhưng đã có quan hệ tình cảm “sâu sắc”. Hiện cô ấy đang có bầu, nếu tôi muốn chia tay vào lúc này có phạm tội không? (Khuất Quang Dương, Email: quangduong11111991@yahoo.com).
Vì quan hệ tình cảm của các bạn là tự nguyện, bạn gái của bạn cũng đã đủ 16 tuổi nên bạn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
Hiện nay, nếu bạn gái bạn vẫn giữ thai và sinh đứa trẻ thì sau này khi đã làm thủ tục khai sinh cho trẻ, bạn gái bạn có quyền khởi kiện đến Tòa án Nhân dân nơi đứa trẻ cư trú để yêu cầu Tòa án xác nhận bạn là cha đứa trẻ. Theo khoản 4 điều 27 Bộ luật tố tụng Dân sự 2004 được sửa đổi, bổ sung năm 2011 thì tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.
Căn cứ quyết định của bản án có hiệu lực của Tòa án, bạn phải có trách nhiệm cấp dưỡng đối với người con. Việc đăng ký kết hôn là tự nguyện, không có cá nhân, tổ chức nào có thể ép buộc bạn phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn với bạn gái bạn nhưng bạn phải có trách nhiệm đối với người con. Nếu hai bạn đều công nhận là con của mình, không có tranh chấp, không muốn tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn thì hai bạn có thể ra Ủy ban Nhân dân xã, phường nơi bạn gái bạn cư trú để làm thủ tục công nhận cha cho con. Căn cứ quyết định công nhận cha cho con Ủy ban Nhân dân sẽ ghi tên bạn trong Giấy khai sinh của người con.
Luật sư Vũ Hải Lý
Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội
Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5
Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966
Hot-line: 093 366 8166

Chủ Nhật, 12 tháng 2, 2012

Luật sư Vũ Hải Lý tư vấn luật trên báo Dân Trí: "Quy định “Lời chứng của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân”?"

(Dân trí) – Xin cho biết, lời chứng của Chủ tịch UBND xã được quy định tại văn bản nào? Trân trọng cảm ơn! (Lê Đình Hinh, Email: hinhtpubndtlgmail@.com).
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký quy định về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký như sau:
“Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt.
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chứng thực các việc theo quy định tại khoản 2 Điều này và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã”.
Đồng thời Khoản 8 Thông tư 03/2008/TT-BTP ngày 25/8/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký quy định về việc từng bước chuyển giao các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng như sau:
“Luật công chứng và Nghị định số 79 đã phân biệt rõ hai loại hoạt động công chứng và chứng thực, theo đó công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch; còn Phòng Tư pháp cấp huyện, Uỷ ban nhân cấp xã có thẩm quyền chứng thực bản sao giấy tờ từ bản chính, chứng thực chữ ký”.

Theo đó để tạo điều kiện cho Phòng Tư pháp cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã tập trung thực hiện tốt công tác chứng thực bản sao, chữ ký theo quy định của Nghị định số 79, đồng thời từng bước chuyển giao các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện theo đúng tinh thần của Luật công chứng, góp phần bảo đảm an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch của cá nhân, tổ chức, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cần thực hiện các biện pháp phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương; căn cứ vào tình hình phát triển của tổ chức hành nghề công chứng để quyết định giao các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện; trong trường hợp trên địa bàn huyện chưa có tổ chức hành nghề công chứng thì người tham gia hợp đồng, giao dịch được lựa chọn công chứng của tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn khác hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật.

Hiện nay trên địa bàn thành phố Hà Nội, theo Quyết định số 5434/QĐ-UBND ngày21/10/2009 của Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội, Công văn số 3504/STP-BTTP ngày 28/9/2011 của Sở Tư pháp thành phố Hà Nội, các Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn thành phố Hà Nội chấm dứt việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản đồng thời hướng dẫn người dân đến các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn thành phố để thực hiện công chứng theo quy định.

Luật sư Vũ Hải Lý
Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội
Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5
Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966
Hot-line: 093 366 8166

Thứ Năm, 9 tháng 2, 2012

Luật sư Vũ Hải Lý tư vấn luật trên báo Dân Trí: "Chia thừa kế khi mẹ không để lại di chúc?"

(Dân trí) - Mẹ tôi mất năm 2002, tài sản để lại gồm: đất ở, đất vườn, đất rau màu và đất trồng lúa. Trong đó, phần đất trồng lúa em út của tôi đang sử dụng. Vậy có thể dùng tất cả tài sản trên để chia thừa kế cho 4 người con của mẹ tôi không? Chân thành cảm ơn! (Nguyễn Thanh Long, Email: nthanhlong17@yahoo.com.vn).
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật được quy định tại ,điều 645 Bộ luật dân sự năm 2005 như sau: “Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế".
Vì mẹ bạn mất năm 2002, bạn không cung cấp ngày tháng mẹ bạn mất nên chúng tôi không tính được cụ thể ngày tháng nào của năm 2012 là hết thời hiệu yêu cầu chia thừa kế.
Theo điểm a khoản 1 Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”.
Như vậy, nếu còn thời hiệu yêu cầu chia thừa kế bạn có thể khởi kiện đến Tòa án nơi có bất động sản để được giải quyết đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của mẹ bạn. Tài sản thuộc quyền sở hữu của mẹ bạn về nguyên tắc sẽ được chia đều cho 4 người con, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con nuôi, con riêng (nếu có). Những người đang quản lý sử dụng phải bàn giao lại diện tích đang chiếm hữu cho người được tòa án giao.
Trong trường hợp 4 người con không có tranh chấp, bạn có thể liên hệ với Văn phòng, phòng công chứng nơi có bất động sản để làm thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.
Luật sư Vũ Hải Lý
Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội
Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5
Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966
Hot-line: 093 366 8166

Thứ Tư, 8 tháng 2, 2012

Luật sư Ngô Thị Lựu tư vấn luật trên báo Dân Trí: "Mức xử phạt đối với doanh nghiệp trốn đóng BHXH?" (Dân Trí) - Tôi đang làm việc trong một công ty tư nhân, để tiết kiệm tiền công ty không đóng BHXH cho chúng tôi đúng theo mức lương thực lãnh mà đóng theo mức lương cơ bản của nhà nước, như vậy có vi phạm không, mức xử phạt thế nào? Tại khoản 2 Điều 94 Luật Bảo hiểm xã hội quy định: “Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động”. Do đó, cơ quan Bảo hiểm xã hội chỉ căn cứ vào mức tiền công, tiền lương trong Hợp đồng lao động để tính mức đóng hàng tháng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động tại đơn vị đó. Tại Điều 27 Bộ Luật Lao động quy định: “Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động”. Trong trường hợp nếu các bạn chứng minh người sử dụng lao động có hành vi lừa dối, ép buộc người lao động trong việc ký hợp đồng lao động, các bạn có quyền tố cáo ra cơ quan Công an về hành vi đó. Luật sư Ngô Thị Lựu CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG ĐẠI VIỆT Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5 Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966 Hot-line: 093 366 8166 Email: info@luatdaiviet.vn Website: http://www.luatdaiviet.vn

Luật sư Ngô Thị Lựu tư vấn luật trên báo Dân Trí: "Mức xử phạt đối với doanh nghiệp trốn đóng BHXH?"
(Dân Trí) - Tôi đang làm việc trong một công ty tư nhân, để tiết kiệm tiền công ty không đóng BHXH cho chúng tôi đúng theo mức lương thực lãnh mà đóng theo mức lương cơ bản của nhà nước, như vậy có vi phạm không, mức xử phạt thế nào?  
Tại khoản 2 Điều 94 Luật Bảo hiểm xã hội quy định: “Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động”. Do đó, cơ quan Bảo hiểm xã hội chỉ căn cứ vào mức tiền công, tiền lương trong Hợp đồng lao động để tính mức đóng hàng tháng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động tại đơn vị đó.
Tại Điều 27 Bộ Luật Lao động quy định: “Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động”.
Trong trường hợp nếu các bạn chứng minh người sử dụng lao động có hành vi lừa dối, ép buộc người lao động trong việc ký hợp đồng lao động, các bạn có quyền tố cáo ra cơ quan Công an về hành vi đó.
Luật sư Ngô Thị Lựu
Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội
Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5
Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966
Hot-line: 093 366 8166

Thứ Hai, 30 tháng 1, 2012

Có được lập hộ di chúc phần di sản cha mẹ để lại?

Có được lập hộ di chúc phần di sản cha mẹ để lại?
(Dân Trí) – Bố mẹ tôi mất cách đây 1 năm, ngôi nhà tôi ở hiện nay do bố mẹ để lại và là nơi thờ cúng tổ tiền (vì tôi là con trưởng). Ông bà nội, ngoại của chúng tôi đều đã mất. Nay tất cả các em tôi muốn làm di chúc cho tôi được không?
(Nguyễn Hoàng Tùng; Emai: TungVIB@gmail.com).

Ảnh minh họa


Trả lời:
Tại điểm a, Khoản 1 Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005 (BLDS) quy định: “Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”.
Theo bạn trình bày thì hàng thừa kế của bố mẹ bạn chỉ còn 05 người (đó là bạn và bốn người em của bạn). Tại Điều 642 BLDS quy định: “1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối  nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác; 2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản; 3. Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa kế” .

Theo quy định tại Điều 633 BLDS 2005 thì thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Vì bố mẹ bạn đã mất được 01 năm (một) nên các em bạn vẫn hưởng phần di sản mà bố mẹ bạn để lại theo quy định của pháp luật sau đó định đoạt phần mà họ được hưởng theo nguyện vọng của họ. Tại Điều 646 BLDS quy địnhDi chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.

Tại Khoản 4 Điều 49 Luật Công chứng (LCC) năm 2006 quy định: “Văn bản thoả thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản”.
Theo quy định nêu trên thì các em bạn nếu muốn để lại di chúc cho bạn thì phải tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Trường hợp đã có văn bản thỏa thuận phân chia thì họ có thể làm di chúc cho bạn phần mà họ được hưởng.

Tuy nhiên, di chúc chỉ có hiệu lực sau khi người lập di chúc chết, do vậy để tránh trường hợp người lập di chúc thay đổi ý chí và mâu thuẫn xẩy ra sau này, tốt nhất bạn cùng bốn em của bạn nên tiến hành đồng thời thủ tục khai nhận di sản thừa kế, phần của người nào thì người đó vẫn nhận sau đó tặng cho lại cho bạn – theo quy định tại Khoản 1 Điều 49 Luật Công chứng: “Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì họ có quyền yêu cầu công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản Trong văn bản thoả thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần quyền hưởng di sản của mình cho người thừa kế khác”. Việc tiến hành đồng thời nêu trên, sẽ đảm bảo quyền lợi cho bạn và tránh được những vấn đề có thể xẩy ra như chúng tôi đã phân tích nêu trên.

Luật sư Vũ Thị Hiên
 Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình – Hà Nội
Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5
Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966
Hot-line: 093 366 8166

Thứ Năm, 19 tháng 1, 2012

Luật sư Ngô Thế Thê tư vấn luật trên báo Dân Trí: "Giải thể công ty TNHH một thành viên khi chủ sở hữu chết?"

(Dân trí) - Anh trai tôi thành lập công ty TNHH một thành viên năm 2008, sau đó anh tôi qua đời nên công ty vẫn chưa đi vào hoạt động. Nếu muốn giải thể doanh nghiệp thì ai sẽ là người đứng ra quyết định việc giải thể? (Nguyễn Hoàng Bích Vân, Email: bichvan_ftu@gmail.com).
Hiện nay Luật doanh nghiệp năm 2005 chưa có quy định nào về trường hợp chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên chết thì phải giải quyết phần vốn góp như thế nào. Tuy nhiên, căn cứ khoản 1, Điều 3 Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế áp dụng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Số vốn mà anh trai bạn đã góp vào công ty là tài sản của anh trai bạn. Khi anh trai bạn chết, nó sẽ trở thành di sản thừa kế. Áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 thì có hai trường hợp xảy ra:
Trường hợp thứ nhất: Trước khi chết anh trai bạn có di chúc để lại để định đoạt tài sản. Nếu như vậy, bạn căn cứ vào nội dung của di chúc để tiến hành phân chia di sản thừa kế.
Trường hợp thứ hai: Anh trai bạn chết không để lại di chúc. Nếu như vậy thì di sản thừa kế sẽ được chia theo quy định của pháp luật.
Khi phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật thì phải xác định người thừa kế theo quy định tại Điều 676 Bộ Luật dân sự. Những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được hưởng di sản của anh trai bạn. Khi không có người thuộc hàng thừa kế thứ nhất thì những người thừa kế thuộc hàng thứ hai được hưởng di sản. Nếu không có hàng thừa kế thứ hai thì hàng thừa kế thứ ba được hưởng di sản…. Người cùng  hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản như nhau.
“Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1.                  Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a)                  Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b)                  Hàng thừa kế thứ hai gồm…….
c)                  …….
2.                  Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau
3.                  ……..”
Nếu vốn góp thành lập công ty của anh trai bạn là một khối tài sản chung mà không chứng minh được đó là tài sản riêng của anh trai bạn thì tài sản này là tài sản chung. Sau khi anh trai bạn chết thì tài sản này sẽ được phân chia. Phần tài sản mà anh trai bạn có trong tài sản chung đó sẽ là di sản thừa kế sau khi anh trai bạn chết và được chia theo quy định của pháp luật.
Các đồng thừa kế theo pháp luật phải lưu ý phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế theo quy định tại Điều 683, Bộ Luật dân sự:
“Điều 683. Thứ tự ưu tiên thanh toán
Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:
1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;
2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu;
3. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;
4. Tiền công lao động;
5. Tiền bồi thường thiệt hại;
6. Thuế và các khoản nợ khác đối với Nhà nước;
7. Tiền phạt;
8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác;
9. Chi phí cho việc bảo quản di sản;
10. Các chi phí khác.”
Sau khi đã thực hiện việc phân chia di sản thừa kế thì người hưởng thừa kế sẽ tiếp quản doanh nghiệp của anh trai bạn. Sau khi hoàn thành xong thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế và làm thủ tục thay đổi chủ sở hữu doanh nghiệp tại phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính, thì công ty có thể tiếp tục duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Nếu sau khi phân chia di sản thừa kế, công ty có hai chủ sở hữu thì công ty sẽ phải chuyển đổi hình thức từ công ty TNHH một thành viên thành công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc chuyển đổi thành hình thức công ty cổ phần (nếu công ty có từ ba chủ sở hữu trở lên). Trong trường hợp muốn giải thể công ty, thì các chủ sở hữu mới sau khi được ghi nhận trong đăng ký kinh doanh có quyền quyết định. Việc giải thể doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 157, 158 Luật Doanh nghiệp 2005 và Điều 40 Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp.
Luật sư Ngô Thế Thêm
CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT
Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội
Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5
Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966
Hot-line: 093 366 8166
Email: info@luatdaiviet.vn
Website: http://www.luatdaiviet.vn

Thứ Tư, 18 tháng 1, 2012

Luật sư Ngô Thị Lựu tư vấn luật trên báo Dân Trí: "Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất?"

(Dân Trí) - Gia đình tôi có mảnh đất nông nghiệp, giờ chúng tôi có nhu cầu chuyển mục đích đất để làm nhà ở. Tôi có phải xin phép các cơ quan có thẩm quyền không? Thủ tục thế nào? Căn cứ nào quyết định cho chuyển đổi mục đích sử dụng đất? Xin cảm ơn. (Vi Thu Thảo, Email: tthao0907@yahoo.com).
Thứ nhất, về vấn đề chuyển đổi mục đích sử dụng đất:
Tại khoản 1 Điều 36 Luật đất đai quy định những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
“a) Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thuỷ sản;
b) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác;
c) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở”.
Như vậy, trường hợp của gia đình bà nếu muốn chuyển đổi mục đích đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thứ hai, căn cứ Quyết định cho chuyển đổi mục đích sử dụng:
Tại Điều 27 Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư qui định về Căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất như sau: “Căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
1. Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong văn bản sau:
a) Đối với các tổ chức thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư;
Đối với các dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất trong đơn xin giao đất, thuê đất và có văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải có văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất;
c) Đối với cộng đồng dân cư thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin giao đất và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất;
d) Đối với cơ sở tôn giáo thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo”.
Như vậy khi quyết định cho hộ cá nhân gia đình được phép chuyển mục đích sử dụng đất sẽ căn cứ theo qui định nêu trên.
Luật sư Ngô Thị Lựu
Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội
Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5
Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966
Hot-line: 093 366 8166 Email: info@luatdaiviet.vn

Thứ Ba, 17 tháng 1, 2012

Những quy định cấp giấy phép xây dựng

Luật sư Ngô Thị Lựu tư vấn luật trên báo Dân Trí: "Điều kiện cấp giấy phép xây dựng?"
(Dân Trí) - Tôi có một mảnh đất từ đời ông cha để lại, hiện nay tôi muốn xây nhà trên mảnh đất đó nhưng gia đình tôi chưa được cấp sổ đỏ mảnh đất này. Theo qui định của pháp luật đất không có sổ đỏ có được phép xây dựng nhà không? (Nguyễn Tất Thành, Email: bebi2020@gmail.com.vn).
Tại khoản 18 Điều 16 quyết định số 04/2010/QĐ-UB quy định về các loại giấy tờ về quyền sở hữu công trình và quyền sử dụng đất đủ điều kiện để xét cấp giấy phép xây dựng quy định trong trường hợp hộ gia đình không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng được Ủy ban nhân dân cấp phường, xã xác nhận là đất đó đang sử dụng không có tranh chấp và được Ủy ban nhân dân cấp quận thẩm tra kết quả xác nhận của ủy ban nhân dân cấp phường, xã theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trườn thì cũng được xét cấp giấy phép xây dựng.
Như vậy nếu gia đình ông không có sổ đỏ thì ông vẫn được cấp phép xây dựng theo quy định tại Quyết định số 04 nêu trên.
Luật sư Ngô Thị Lựu
Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội
Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5
Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966
Hot-line: 093 366 8166

Thứ Tư, 11 tháng 1, 2012

Luật sư Vũ Thị Hiên tư vấn luật trên báo Dân Trí: "Con có được viết di chúc hộ bố mẹ không?"

(Dân Trí) - Bố mẹ tôi muốn viết di chúc chia tài sản cho các con và muốn nhờ tôi trực tiếp viết giúp di chúc này. Tôi muốn hỏi, con cái có được quyền viết hộ di chúc không? (Phan Minh Đức; Email: anhthongthien@gmail.com).
Theo bạn trình bày chúng tôi hiểu – bố mẹ bạn không thể tự mình viết di chúc, có thể do bố mẹ bạn không thể cầm bút viết hoặc đánh máy hoặc không biết chữ, do vậy trường hợp này di chúc chung của bố mẹ bạn phải có người làm chứng hoặc chứng thực.
Tại Khoản 3 Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2005 (BLDS) quy định: “Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực”.
Vì bạn không cung cấp cụ thể cho chúng tôi biết bố mẹ bạn không tự mình viết được di chúc là vì nguyên nhân gì, do vậy chúng tôi chia ra 02 (hai) trường hợp như sau:
Trường hợp thứ nhất: Bố mẹ bạn không biết chữ
Tại Điều 656 BLDS quy định: “Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc”
Tại Điều 654 BLDS quy định: “Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: “Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự”
Đối chiếu quy định nêu trên thì bạn được viết hộ di chúc cho bố mẹ bạn, tuy nhiên bạn không được làm chứng di chúc đó. Do vậy, để di chúc hợp pháp sau khi viết hộ di chúc thể hiện ý chí của bố mẹ bạn thì bố mẹ bạn phải mời 02 (hai) người làm chứng di chúc đó, tuy nhiên bạn phải hướng dẫn bố mẹ bạn - người làm chứng phải không thuộc trường hợp theo quy định tại Điều 654 nêu trên. Trường hợp, bố mẹ bạn muốn hiểu rõ hơn về việc lập di chúc hoặc mong muốn soạn di chúc sử dụng ngôn từ đúng pháp luật thì bạn có thể hướng dẫn bố mẹ bạn mang Giấy tờ nhà đất; Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; Chứng minh nhân dân, hộ khẩu; Giấy khai sinh của người mà bố mẹ bạn muốn di chúc để lại di sản đó đến Công ty Luật để nhờ Luật sư soạn di chúc và làm chứng.
Trường hợp thứ hai: Bố mẹ bạn bị hạn chế về thể chất, có thể do tay không thể cầm bút; điếc; mù… thì bố mẹ bạn phải mang những giấy tờ nêu trên tới Phòng công chứng để lập di chúc và Công chứng viên chứng thực di chúc đó cho bố mẹ bạn.
Luật sư Vũ Thị Hiên
Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội
Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5
Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966
Hot-line: 093 366 8166

Thứ Ba, 10 tháng 1, 2012

Luật sư Vũ Hải Lý tư vấn luật trên báo Dân Trí: "Thủ tục chuyển nhượng đất nông nghiệp?"

(Dân trí) – Bà A được thừa hưởng đất nông nghiệp từ mẹ, nay bà A già yếu không làm được nữa nếu muốn chuyển nhượng lại cho người khác có được không? Thủ tục thế nào? (Hà Văn Huy Email: huycoihonda@yahoo.com.vn).
Căn cứ khoản 1 điều 106 Luật đất đai 2003 quy định: “Người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất… khi có các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất”.
Theo Điều 102 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai (được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/01/2006) quy định về trường hợp được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp như sau: “Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất hoặc do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân khác trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp”.
Đồng thời khoản 3 điều 103 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ cũng quy định: “Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất như sau: Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa nước”.   Như vậy nếu diện tích đất nông nghiệp thỏa mãn các điều kiện nêu trên, người chị họ là người có hộ khẩu thường trú trong cùng xã, phường, thị trấn và là người trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì con gái bà A có quyền chuyển nhượng diện tích nông nghiệp này cho người chị họ.   Vì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bà A nên trước khi làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất con gái bà A phải làm thủ tục khai nhận thừa kế tại Văn phòng công chứng hoặc Ủy ban Nhân dân xã, phường nơi có bất động sản. Hồ sơ khai nhận gồm có: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng tử của bà A, Giấy khai sinh, Chứng minh Nhân dân, Sổ hộ khẩu của người con.  
Sau khi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên con gái bà A, hai bên có thể đến Phòng, Văn phòng công chứng hoặc Ủy ban Nhân dân xã phường để làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Hồ sơ làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp gồm có: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Chứng minh Nhân dân và hộ khẩu của các bên, giấy tờ khác (nếu có). Sau khi làm thủ tục công chứng hoặc chứng thực các bên có thể liên hệ với Văn phòng đăng ký Nhà và đất để hoàn thiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Điều 127 Luật đất đai năm 2003 quy định về trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất (trong đó có đất nông nghiệp như sau:
“1. Việc nộp hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
b) Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
2. Trong thời hạn không quá mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp các bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ”.
Luật sư Vũ Hải Lý
Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội
Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5
Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966
Hot-line: 093 366 8166

Chủ Nhật, 8 tháng 1, 2012

Luật sư Vũ Hải Lý tư vấn luật trên báo Dân Trí: "Thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế?"

(Dân trí) – Bố mẹ tôi có một căn nhà chung, khi bố mẹ tôi lần lượt qua đời đều không để lại di chúc cho con nào. Anh em tôi đã thống nhất để lại căn nhà cho con anh cả ở. Vậy tôi phải làm thủ tục gì? (Trần Minh Tiền, Email: minhtien26810@yahoo.com).
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 676 Bộ luật Dân sự quy định người thừa kế theo pháp luật như sau: “Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đ-ây: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”
Như vậy, khi bố mẹ bạn mất đi thì hai anh em bạn, ông bà nội, ông bà ngoại của bạn (nếu còn sống), bố mẹ nuôi, con nuôi của bố mẹ bạn (nếu có) thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng phần ngang nhau từ khối di sản của bố mẹ bạn để lại.
Trong trường hợp các đồng thừa kế không có tranh chấp và đồng ý để lại khối tài sản này cho người khác thì bạn có thể liên hệ với các phòng, văn phòng công chứng nơi có bất động sản để làm thủ tục khai nhận, phân chia di sản thừa kế theo quy định của Điều 49 Luật Công chứng năm 2006
“Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản
1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì họ có quyền yêu cầu công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản.
Trong văn bản thoả thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần quyền hưởng di sản của mình cho người thừa kế khác.
2. Trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì người yêu cầu công chứng phải xuất trình giấy tờ để chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Trong trường hợp thừa kế theo pháp luật, người yêu cầu công chứng còn phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Trong trường hợp thừa kế theo di chúc, người yêu cầu công chứng còn phải xuất trình di chúc.
3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh.
4. Văn bản thoả thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản”.
Trong khi làm thủ tục khai nhận hai anh em bạn có quyền tặng cho toàn bộ diện tích này cho con của người anh cả. Tuy nhiên ở một số Văn phòng đăng ký nhà đất không chấp nhận làm thủ tục tắt như vậy nên bạn liên hệ trước với Văn phòng đăng ký nhà đất để biết thông tin chi tiết.

Luật sư Vũ Hải Lý
Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội
Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5
Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966
Hot-line: 093 366 8166

Thứ Tư, 4 tháng 1, 2012

(Dân trí) - Công ty tôi ký hợp đồng lao động một năm cho nhân viên, sau 2 tháng làm việc nhân viên này tự ý nghỉ việc mà không xin phép. Vậy công ty tôi phải giải quyết như thế nào với trường hợp này? (Bạn đọc có Email: anna@kingwinglobal.com).
Trong trường hợp này công ty bạn có thể lập Biên bản về việc người lao động tự ý nghỉ việc không có lý do chính đáng 05 ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 1 năm để tiến hành thủ tục xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải đối với người lao động theo quy định tại điểm c khoản 1 điều 85 Bộ luật lao động.
Theo mục 3 phần III Thông tư 19/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 của Bộ lao động thương binh xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 41/CP ngày 06/7/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Bộ Luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 33/2003/NĐ-CP ngày 02/4/2003 của Chính phủ quy định: “Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 6 của Nghị định số 41/CP quy định cụ thể như sau:
a. Do thiên tai, hoả hoạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi xảy ra;
b. Do bản thân ốm có giấy nghỉ ốm của cơ sở y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc có xác nhận của cơ sở y tế được thành lập hợp pháp khám và điều trị;
c. Do thân nhân bị ốm trong trường hợp cấp cứu và có xác nhận của cơ sở y tế được thành lập hợp pháp tiếp nhận khám và điều trị. Thân nhân bị ốm bao gồm: Bố, mẹ đẻ; bố mẹ vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con;
d. Các trường hợp khác do người sử dụng lao động quy định trong nội quy lao động”.
Như vậy, nếu người lao động nghỉ không có lý do chính đáng thì Công ty có thể xem xét xử lý kỷ luật người lao động theo hình thức sa thải. Công ty bạn có thể gửi thông báo cho người lao động về việc tham dự buổi họp xét kỷ luật lao động này. Trong trường hợp người lao động không tham gia buổi họp xét kỷ luật lao động Công ty phải gửi 03 lần hợp lệ thông báo buổi họp xét kỷ luật lao động cho người lao động. Nếu người lao động không tham gia buổi họp xét kỷ luật lao động sau 3 lần được thông báo thì Công ty có thể tiến hành họp xét xử lý kỷ luật lao động vắng mặt người lao động. Căn cứ buổi họp xét kỷ luật lao động này Công ty có thể  ra quyết định kỷ luật lao động theo hình thức sa thải đối với người lao động.
Công ty xử lý kỷ luật người lao động theo hình thức sa thải phải thực hiện theo đúng quy định của Bộ luật lao động như trước khi sa thải người lao động phải tham khảo ý kiến của Ban chấp hành công đoàn Công ty, sau khi xử lý kỷ luật người lao động Công ty phải gửi Biên bản họp xét kỷ luật lao động và Quyết định xử lý kỷ luật theo hình thức sa thải cho Sở Lao động thương binh xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Công ty đóng trụ sở…
Ngoài ra, nếu người lao động không có căn cứ để xin đơn phương chấm dứt hợp đồng theo khoản 1 điều 37 của Bộ luật lao động như: Người lao động không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc, bị ngược đãi, bị cưỡng bức lao động, bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng … cũng không báo trước cho Công ty về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của mình thì Công ty có thể khởi kiện đến tòa án nơi người lao động cư trú hoặc nơi hợp đồng được thực hiện để yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại và bồi thường chi phí đào tạo theo quy định tại khoản 2, khoản 3 điều  41 Bộ luật lao động năm 1994 đã được sửa đổi bổ sung qua các năm 2002, 2006, 2007 cụ thể như sau: “Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có)”(Khoản 2) ;“Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải bồi thường chi phí đào tạo (nếu có) theo quy định của Chính phủ”. (Khoản 3)

Luật sư Vũ Hải Lý
Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội
Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5
Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966
Hot-line: 093 366 8166